Tình huống bàn luận trong cuộc họp – Anh văn thương mại
Trong cuộc họp, bạn cần thể hiện ý kiến, quan điểm cá nhân sao cho phù hợp với lợi ích công ty. Nếu bạn tham gia một cuộc họp tại công ty nước ngoài, hãy sử dụng các mẫu câu trong đoạn hội thoại anh van thuong mai sau đây nhé!
Hội thoại Anh văn thương mại trong cuộc họp
Bạn hãy áp dụng các đoạn hội thoại Anh văn thương mại sau đây trong cuộc họp để thảo luận tích cực và phù hợp hơn:
Dialogue 1: Working through an agenda – Tiến hành thông qua chương trình
A: Has everyone got a copy of the agend? Lee, could you take the minutes, please? – Mọi người đã có bản sao của chương trình rồi đúng không? Lee, anh vui lòng dành ra vài phút nhé?
B: No problem. – Không vấn đề gì.
A: Thanks. So, let’s start. As we’re rather short of time today. I’d like to leave item four until the next meeting. Is that OK with everyone? – Cảm ơn anh. Vậy chúng ta cần bắt đầu thôi. Vì chúng ta không có nhiều thời gian hôm nay. Tôi muốn chuyển mục 4 sang cuộc họp tiếp theo. Mọi người có đồng ý không?
B: That’s fine with me. – Ổn với tôi.
A: Good, so can we look at item one? That’s John’s proposal that future department team meetings should be held away from the office. What are your throughts on this? – Tốt, vậy chúng coa có thể xem mục 1 không? Đó là đề xuất của John rằng các cuộc họp bộ phận nên được tổ chức ngoài văn phòng. Suy nghĩ của anh trong vấn đề này như thế nào?
Dialogue 2: Reporting back to a meeting – Báo cáo trong cuộc họp
A: John, could you give us your report? – John, anh có thể cho chúng tôi xem báo cáo của anh chứ?
B: Certainly. As you know, I was asked to find out what the people in my department thought about arranging more meetings away from the office. I found that most of my staff were opposed to the idea. The majority feeling was that they would prefer to organise meetings in this building. – Tất nhiên rồi. Như các bạn biết, tôi đã hỏi mọi người trong bộ phận của tôi suy nghĩ về việc sắp xếp cho các cuộc họp ngoài văn phòng. Tôi nhận thấy hầu hết các nhân viên của tôi phản đối ý kiến này. Phần lớn cảm giác là họ thích tổ chức họp trong tòa nhà.
A: That’s interesting. Sandra, what did you find out? – Thật thú vị. Sandra, cô thấy sao?
C: Quite the opposite. In my department, of the fifty people I asked, only five did not like the idea of having meetings away from the office. – Khá ngược lại. Trong bộ phận của tôi, trong số 50 người được hỏi, chỉ có 5 người không thích ý tưởng họp ngoài văn phòng.
Dialogue 3: Reaching an agreement – Đạt được thỏa thuận
A: I think we should abandon the idea altogether. Does everyone agree? – Tôi nghĩ chúng ta nên từ bỏ hoàn toàn ý tưởng.
B: Not really. I think we need to send a questionnaire to all the staff so we can find out exactly what they think. – Không hẳn. Tôi nghĩ chúng ta cần gửi bảng câu hỏi đến toàn bộ nhân viên nên chúng ta có thể biết chính xác họ nghĩ gì.
C: Is that really nescessary? You’ve hear what John and Sandra have said – there are so many different views. It’s not worth it. – Điều đó có thực sự cần thiết không? Anh có nghe nói John và Sandra đã nói gì không – có nhiều quan điểm khác nhau. Nó không có giá trị.
A: I suppose you’re right. It just seemed like a good idea to me. – Tôi cho rằng anh nói đúng, Nó dường như là một ý tưởng hay với tôi.
B: It is a good idea. Pershaps we could look at it again next year! – Ý tưởng hay đấy. Có lẽ chúng ta sẽ xem xét nó vào năm tới!
Dialogue 4: Making a point – Thể hiện quan điểm
A: The pointing I want to make is that we need to be informed about the dates of meetings well in advanced. I was told about the date of this meeting very late and that cause me a lot of problems. Some people were not able to come at all. We really must avoid this in the future. Communication is very bad in this company. – Điểm mà tôi muốn đề cập là chúng ta cần thông tin về ngày họp trước thật tốt. Tôi đã nói về ngày họp này quá muộn và nó gây cho tôi nhiều vấn đề. Một số người không thể đến. Chúng ta thực sự phải tránh điều này trong tương lai. Trong công ty này liên hệ rất tệ.
B: That’s not true. Some people simply do not read their message. The date was set three weeks ago and everyone was told then. – Điều đó không đúng. Một số người đơn giản đã không đọc tin nhắn. Ngày đặt lịch là 3 tuần trước và mọi người đã nói sau đó.
Mỗi cuộc họp đều cần có ý kiến đưa ra phù hợp và xác đáng với vấn đề đang bàn luận. Trên đây, AROMA – TIẾNG ANH CHO NGƯỜI ĐI LÀM đã giới thiệu đến bạn 4 cuộc hội thoại Anh văn thương mại sử dụng trong cuộc họp, bạn hãy tham khảo và áp dụng nhé
Xem thêm:
Notice: compact(): Undefined variable: limits in /home/ktvntd/domains/ktvntd.edu.vn/public_html/wp-includes/class-wp-comment-query.php on line 853
Notice: compact(): Undefined variable: groupby in /home/ktvntd/domains/ktvntd.edu.vn/public_html/wp-includes/class-wp-comment-query.php on line 853